Kiến thức tổng hợp về trạm trộn nhựa đường mà bạn muốn biết
Các sản phẩm
Ứng dụng
Trường hợp
Hỗ trợ khách hàng
Blog
Vị trí của bạn: Trang chủ > Blog > Blog ngành
Kiến thức tổng hợp về trạm trộn nhựa đường mà bạn muốn biết
Thời gian phát hành:2024-04-17
Đọc:
Chia sẻ:
Thiết bị trộn hỗn hợp nhựa đường là một phần trong vốn đầu tư của nhà máy trộn hỗn hợp nhựa đường. Nó không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất thông thường mà còn quyết định trực tiếp đến chất lượng của hỗn hợp nhựa đường và chi phí sử dụng.
Mô hình thiết bị trộn nhựa đường cần được lựa chọn khoa học và hợp lý dựa trên sản lượng hàng năm. Nếu mô hình quá lớn sẽ làm tăng chi phí đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng hiệu quả của sản phẩm polyurethane; nếu mẫu thiết bị quá nhỏ thì sản lượng sẽ không đủ, dẫn đến không nâng cao được hiệu quả thi công, từ đó kéo dài thời gian vận hành. , kinh tế kém, công nhân xây dựng cũng dễ bị mệt mỏi. Trạm trộn nhựa đường dưới loại 2000 thường được sử dụng cho đường xây dựng địa phương hoặc bảo trì và sửa chữa đô thị, trong khi loại 3000 trở lên chủ yếu được sử dụng trong các dự án đường quy mô lớn như đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ. Thông thường các dự án này có thời gian thi công chặt chẽ.
Theo sản lượng nhu cầu hàng năm, sản lượng giờ của trạm trộn hỗn hợp nhựa đường = sản lượng nhu cầu hàng năm/xây dựng hiệu quả hàng năm 6 tháng/ngày nắng hiệu quả hàng tháng 25/10 giờ làm việc mỗi ngày (thời gian chính cho thi công nhựa đường hiệu quả trong năm là 6 tháng, số ngày thi công hiệu quả trong tháng là trên 6 tháng) được tính là 25 ngày, số giờ làm việc hàng ngày được tính là 10 giờ).
Tốt hơn nên chọn sản lượng định mức của trạm trộn hỗn hợp nhựa đường lớn hơn một chút so với sản lượng tính toán theo lý thuyết, vì bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau như thông số kỹ thuật nguyên liệu thô, độ ẩm, v.v., sản lượng ổn định thực tế của hỗn hợp nhựa đường nhà máy trộn thường chỉ chiếm 60% mẫu sản phẩm ~ 80%. Ví dụ, công suất định mức thực tế của trạm trộn hỗn hợp nhựa đường loại 4000 thường là 240-320t/h. Nếu sản lượng tăng thêm sẽ ảnh hưởng đến độ đồng đều, độ chuyển màu và độ ổn định nhiệt độ của hỗn hợp. Nếu đang sản xuất nhựa đường cao su Hoặc SMA và các hỗn hợp nhựa đường biến tính khác hoặc khi sản xuất sau mưa, công suất định mức sẽ giảm ở một mức độ nhất định. Điều này chủ yếu là do thời gian trộn kéo dài, đá ẩm và nhiệt độ tăng chậm sau mưa.
Dự kiến ​​hoàn thành nhiệm vụ trộn nhựa đường 300.000 tấn trong một năm sau khi thành lập trạm. Theo công thức tính toán trên thì sản lượng mỗi giờ là 200 tấn. Sản lượng ổn định của trạm trộn hỗn hợp nhựa đường loại 4000 là 240t/h, hơn 200t một chút. Vì vậy, trạm trộn nhựa đường loại 4000 đã được lựa chọn. Thiết bị trộn có thể đáp ứng được các nhiệm vụ thi công, thiết bị trộn nhựa đường loại 4000 cũng là mẫu máy chủ đạo được các đơn vị thi công sử dụng phổ biến trong các công trình rất lớn như đường cao tốc, đường chính.
Kiến thức tổng hợp về trạm trộn nhựa đường mà bạn muốn biết_2Kiến thức tổng hợp về trạm trộn nhựa đường mà bạn muốn biết_2
Bố trí nhân sự hợp lý và hiệu quả
Hiện nay, tỷ trọng chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây dựng ngày càng tăng qua các năm. Vì vậy, việc phân bổ nguồn nhân lực như thế nào cho hợp lý không chỉ thể hiện ở năng lực kinh doanh của nhân sự được lựa chọn mà còn thể hiện ở số lượng nhân sự được phân bổ.
Trạm trộn nhựa đường là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều bộ phận và quá trình sản xuất đòi hỏi sự phối hợp của nhiều người. Tất cả các nhà quản lý đều hiểu tầm quan trọng của con người. Nếu không có nhân sự hợp lý thì không thể đạt được lợi ích kinh tế tốt.
Dựa trên kinh nghiệm và nhu cầu, nhân sự cần thiết cho một trạm trộn nhựa đường gồm: 1 quản lý trạm, 2 người vận hành, 2 nhân viên bảo trì, 1 cân và thu gom vật liệu, 1 nhân viên hậu cần và quản lý thực phẩm, và thư ký 1 người cũng chịu trách nhiệm về tài chính. kế toán, tổng cộng có 8 người. Nhân viên vận hành và bảo trì phải được nhà sản xuất trạm trộn nhựa đường hoặc tổ chức chuyên nghiệp đào tạo và có chứng chỉ trước khi làm việc.
Tăng hiệu quả và tăng cường quản lý toàn diện
Quản lý được thể hiện ở việc quản lý nhân sự mà còn ở việc quản lý công việc và sản xuất. Việc tìm kiếm lợi ích từ ban quản lý đã trở thành sự đồng thuận trong ngành.
Với tiền đề là giá hỗn hợp nhựa đường về cơ bản ổn định, với tư cách là nhà vận hành trạm trộn hỗn hợp nhựa đường, để đạt được lợi ích kinh tế tốt, cách duy nhất là phải nỗ lực tiết kiệm chi phí. Tiết kiệm chi phí có thể bắt đầu từ các khía cạnh sau.

Nâng cao năng suất
Chất lượng của cốt liệu ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của trạm trộn nhựa đường. Vì vậy, khi mua nguyên liệu cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng để tránh ảnh hưởng đầu ra do tràn, tràn. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến năng suất của trạm trộn nhựa đường là vòi đốt chính. Trống sấy của trạm trộn nhựa đường được thiết kế với vùng gia nhiệt đặc biệt. Nếu hình dạng ngọn lửa không phù hợp với vùng gia nhiệt sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất gia nhiệt, từ đó ảnh hưởng đến năng suất của nhà máy nhựa đường. Vì vậy, nếu thấy hình dáng ngọn lửa chưa tốt thì nên điều chỉnh kịp thời.

Giảm tiêu thụ nhiên liệu
Chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí vận hành của trạm trộn nhựa đường. Ngoài việc thực hiện các biện pháp chống thấm cần thiết cho cốt liệu, điều quan trọng là phải nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đốt. Hệ thống đốt của trạm trộn nhựa đường gồm có vòi đốt chính, thùng sấy, máy hút bụi và hệ thống nạp khí. Sự kết hợp hợp lý giữa chúng đóng vai trò quyết định trong việc đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu. Chiều dài và đường kính ngọn lửa của đầu đốt có khớp với vùng đốt của ống sấy hay không và nhiệt độ khí thải có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ nhiên liệu của đầu đốt hay không. Một số dữ liệu cho thấy mỗi khi nhiệt độ tổng hợp vượt quá nhiệt độ quy định 5°C, mức tiêu thụ nhiên liệu sẽ tăng khoảng 1%. Do đó, nhiệt độ tổng hợp phải đủ và không được vượt quá nhiệt độ quy định.

Tăng cường bảo trì và giảm chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế
Môi trường làm việc của trạm trộn nhựa đường rất khắc nghiệt và việc bảo trì định kỳ là điều cần thiết. Như người ta thường nói, “Bảy phần trăm phụ thuộc vào chất lượng và ba phần trăm phụ thuộc vào việc bảo trì”. Nếu không bảo trì, chi phí sửa chữa, đặc biệt là đại tu sẽ rất cao. Trong quá trình kiểm tra hàng ngày, những vấn đề nhỏ được phát hiện cần được xử lý kịp thời để tránh những sự cố nhỏ biến thành hỏng hóc lớn.

Phân tích đầu tư nhà máy trộn nhựa đường
Đối với một nhà máy trộn nhựa đường cần đầu tư hàng chục triệu nhân dân tệ, trong giai đoạn đầu đầu tư ban đầu, trước tiên cần xem xét tỷ lệ đầu tư và thu nhập để ngăn ngừa tổn thất do đầu tư mù quáng. Chi phí vận hành được tính bằng chi phí sản xuất trừ chi phí đầu tư phần cứng. Sau đây là phân tích chi phí vận hành của dự án. Điều kiện đặt trước: Model trạm trộn hỗn hợp nhựa đường là loại 4000; thời gian làm việc là 10 giờ hoạt động liên tục trong một ngày và 25 ngày trong một tháng; sản lượng trung bình là 260t/h; tổng sản lượng hỗn hợp nhựa đường là 300.000 tấn; thời gian thi công là 5 tháng.

Phí địa điểm
Có sự khác biệt lớn ở các khu vực khác nhau. Thông thường, phí được trả hàng năm, dao động từ hơn 100.000 nhân dân tệ đến hơn 200.000 nhân dân tệ. Chi phí phân bổ cho mỗi tấn hỗn hợp là khoảng 0,6 nhân dân tệ/t.

Chi phí nhân công
Nhân viên cố định thường nhận được tiền lương hàng năm. Theo điều kiện thị trường hiện nay, mức lương hàng năm của nhân viên cố định thường là: 1 quản lý trạm, mức lương hàng năm là 150.000 nhân dân tệ; 2 nhà điều hành, với mức lương trung bình hàng năm là 100.000 nhân dân tệ, tổng cộng là 200.000 nhân dân tệ; 2 công nhân bảo trì Mức lương trung bình hàng năm của mỗi người là 70.000 nhân dân tệ, tổng cộng là 140.000 nhân dân tệ cho hai người, và mức lương hàng năm của các nhân viên phụ trợ khác là 60.000 nhân dân tệ, tổng cộng là 180.000 nhân dân tệ cho ba người. Tiền lương của người lao động tạm thời được trả hàng tháng. Dựa trên mức lương hàng tháng của 6 người là 4.000 nhân dân tệ, mức lương 5 tháng của công nhân tạm thời tổng cộng là 120.000 nhân dân tệ. Bao gồm tiền lương của những người lao động bình thường khác, tổng tiền lương nhân sự là khoảng 800.000 nhân dân tệ, và chi phí nhân công là 2,7 nhân dân tệ/t.

Chi phí nhựa đường
Chi phí nhựa đường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hỗn hợp nhựa đường. Hiện nay giá khoảng 2.000 nhân dân tệ/tấn nhựa đường, tương đương 2 nhân dân tệ/kg. Nếu hàm lượng nhựa đường trong hỗn hợp là 4,8% thì giá nhựa đường cho mỗi tấn hỗn hợp là 96 nhân dân tệ.

Tổng chi phí
Cốt liệu chiếm khoảng 90% tổng trọng lượng của hỗn hợp. Giá trung bình của cốt liệu là khoảng 80 nhân dân tệ/t. Giá thành của cốt liệu trong hỗn hợp là 72 nhân dân tệ/tấn.

chi phí bột
Bột chiếm khoảng 6% tổng trọng lượng của hỗn hợp. Giá bột trung bình là khoảng 120 nhân dân tệ/t. Giá bột cho mỗi tấn hỗn hợp là 7,2 nhân dân tệ.

chi phí nhiên liệu
Nếu sử dụng dầu nặng, giả sử hỗn hợp tiêu thụ 7kg dầu nặng/tấn và chi phí dầu nặng là 4.200 nhân dân tệ/tấn thì chi phí nhiên liệu là 29,4 nhân dân tệ/t. Nếu sử dụng than nghiền thành bột, chi phí nhiên liệu là 14,4 nhân dân tệ/t dựa trên tính toán tiêu thụ 12kg than nghiền thành bột cho mỗi tấn hỗn hợp và 1.200 nhân dân tệ cho mỗi tấn than nghiền thành bột. Nếu sử dụng khí tự nhiên, 7m3 khí tự nhiên được tiêu thụ cho mỗi tấn hỗn hợp và khí tự nhiên được tính ở mức 3,5 nhân dân tệ mỗi mét khối và chi phí nhiên liệu là 24,5 nhân dân tệ/t.

Hóa đơn tiền điện
Mức tiêu thụ điện năng thực tế mỗi giờ của trạm trộn hỗn hợp nhựa đường loại 4000 là khoảng 550kW·h. Nếu tính toán dựa trên mức tiêu thụ điện công nghiệp là 0,85 nhân dân tệ/kW·h, hóa đơn tiền điện tổng cộng là 539.000 nhân dân tệ, tương đương 1,8 nhân dân tệ/t.

chi phí máy xúc
Một trạm trộn nhựa đường loại 4000 cần có hai máy xúc loại 50 để nạp vật liệu. Tính toán dựa trên tiền thuê hàng tháng của mỗi máy xúc lật là 16.000 nhân dân tệ (bao gồm cả lương của người vận hành), chi phí tiêu thụ nhiên liệu và bôi trơn trong ngày làm việc là 300 nhân dân tệ, mỗi máy xúc lật mỗi năm Chi phí là 125.000 nhân dân tệ, chi phí của hai máy xúc lật là khoảng 250.000 nhân dân tệ, và chi phí phân bổ cho mỗi tấn hỗn hợp là 0,85 nhân dân tệ.

Chi phí bảo trì
Chi phí bảo trì bao gồm các phụ kiện lẻ tẻ, chất bôi trơn, vật tư tiêu hao, v.v., có giá khoảng 150.000 nhân dân tệ. Chi phí phân bổ cho mỗi tấn hỗn hợp là 0,5 nhân dân tệ.

phí khác
Ngoài các chi phí trên còn có chi phí quản lý (như phí văn phòng, phí bảo hiểm…), thuế, chi phí tài chính, chi phí bán hàng,… Theo ước tính sơ bộ về điều kiện thị trường hiện tại, lợi nhuận ròng trên mỗi tấn nguyên liệu hỗn hợp chủ yếu có giá từ 30 đến 50 nhân dân tệ, với sự khác biệt lớn giữa các vùng.
Vì giá nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển và điều kiện thị trường ở mỗi nơi khác nhau nên kết quả phân tích chi phí sẽ có phần khác nhau. Sau đây là một ví dụ về việc xây dựng nhà máy trộn nhựa đường ở khu vực ven biển.

Phí đầu tư và xây dựng
Một bộ nhà máy nhựa đường Marini 4000 có giá khoảng 13 triệu nhân dân tệ và số tiền thu hồi đất là 4 triệu m2. Phí thuê địa điểm trong hai năm là 500.000 nhân dân tệ, phí lắp đặt và vận hành thiết bị là 200.000 nhân dân tệ, phí kết nối và lắp đặt mạng máy biến áp là 500.000 nhân dân tệ. 200.000 nhân dân tệ cho kỹ thuật cơ bản, 200.000 nhân dân tệ cho việc tăng cứng silo và công trường, 200.000 nhân dân tệ cho tường chắn silo và nhà kính chống mưa, 100.000 nhân dân tệ cho 2 cầu cân và 150.000 nhân dân tệ cho văn phòng và ký túc xá (nhà tiền chế với vật liệu cách nhiệt). , tổng cộng là 15,05 triệu nhân dân tệ.

Chi phí vận hành thiết bị
Sản lượng 300.000 tấn hỗn hợp nhựa đường hàng năm là 600.000 tấn hỗn hợp nhựa đường trong 2 năm, thời gian sản xuất hiệu quả là 6 tháng mỗi năm. Cần có ba máy xúc, mỗi máy có giá thuê 15.000 nhân dân tệ/tháng, tổng chi phí là 540.000 nhân dân tệ; chi phí điện được tính là 3,5 nhân dân tệ/tấn hỗn hợp nhựa đường, tổng cộng là 2,1 triệu nhân dân tệ; chi phí bảo trì thiết bị là 200.000 nhân dân tệ, và mới Có rất ít hỏng hóc thiết bị, chủ yếu là thay thế dầu bôi trơn và một số bộ phận bị mòn. Tổng chi phí vận hành thiết bị là 2,84 triệu nhân dân tệ.

Chi phí nguyên vật liệu
Hãy phân tích việc sử dụng hỗn hợp nhựa đường sup13 và sup20 trên thị trường kỹ thuật. Đá: Đá vôi và đá bazan hiện đang có thị trường eo hẹp. Giá đá vôi là 95 nhân dân tệ/t, và giá đá bazan là 145 nhân dân tệ/t. Giá trung bình là 120 nhân dân tệ/t, do đó chi phí đá là 64,8 triệu nhân dân tệ.

nhựa đường
Nhựa đường biến tính có giá 3.500 nhân dân tệ/t, nhựa đường thông thường có giá 2.000 nhân dân tệ/t, và giá trung bình của hai loại nhựa đường là 2.750 nhân dân tệ/t. Nếu hàm lượng nhựa đường là 5% thì chi phí nhựa đường là 82,5 triệu nhân dân tệ.

dầu nặng
Giá dầu nặng là 4.100 nhân dân tệ/t. Tính toán dựa trên nhu cầu đốt 6,5kg/tấn hỗn hợp nhựa đường, chi phí dầu nặng là 16 triệu nhân dân tệ.

dầu đi-e-zel
(Mức tiêu thụ của máy xúc và đánh lửa của nhà máy nhựa đường) Giá dầu diesel là 7.600 nhân dân tệ/t, động cơ diesel 1L bằng 0,86kg và mức tiêu thụ nhiên liệu của máy xúc trong 10 giờ được tính là 120L, khi đó máy xúc tiêu thụ 92,88t nhiên liệu và chi phí là 705.880 nhân dân tệ. Định mức tiêu hao nhiên liệu cho quá trình đánh lửa của nhà máy nhựa đường được tính toán dựa trên mức tiêu hao nhiên liệu là 60kg cho mỗi lần đánh lửa. Chi phí đánh lửa và tiêu thụ nhiên liệu của trạm trộn nhựa đường là 140.000 nhân dân tệ. Tổng chi phí diesel là 840.000 nhân dân tệ.
Tóm lại, tổng chi phí nguyên liệu thô như đá, nhựa đường, dầu nặng và dầu diesel là 182,03 triệu nhân dân tệ.

Chi phí nhân công
Theo cơ cấu nhân sự nói trên, cần tổng cộng 11 người phụ trách quản lý, vận hành, thí nghiệm, vật tư và an toàn. Mức lương yêu cầu là 800.000 nhân dân tệ mỗi năm, tổng cộng là 1,6 triệu nhân dân tệ trong hai năm.
Tóm lại, tổng chi phí trực tiếp của chi phí đầu tư và xây dựng nhà máy trộn nhựa đường, chi phí vận hành, chi phí nguyên liệu thô và chi phí nhân công là 183,63 triệu nhân dân tệ.